Seedlink tuyển sinh hè 2014
Tin tiêu điểm

Phục hồi “bản lĩnh” phái mạnh: Dục tốc bất đạt

Bước qua tuổi 40, theo quy luật tự nhiên, các cơ quan lục phủ ngũ tạng của nam giới bị suy giảm chức năng và lão hóa. Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm và áp lực cuộc sống khiến họ bị suy giảm về sinh lực, luôn mệt mỏi, khó tập trung và mất dần phong độ. Đồng thời, nồng độ nội tiết tố nam testosterone bắt đầu suy giảm rõ rệt ở thời kỳ này, dẫn đến suy giảm sinh lý.

Ngộ độc digitalis và cách xử trí

Digitalis thuộc nhóm các glucoside trợ tim. Thuốc nhóm này đã được Withering (năm 1785) phát hiện tác dụng trong điều trị chứng suy tim. Nativelle năm 1867 tìm ra hoạt chất kết tinh của digitalis và sau đó có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh cơ chế tác dụng, hiệu quả của nhóm thuốc này trên cơ tim và trong điều trị suy tim.


Tác dụng của các glucoside trợ tim trên tim

 
Điện tâm đồ kiểm soát bệnh tim mạch.

 

Làm tăng sức co bóp của cơ tim cả ở người lành lẫn người bệnh; làm tăng trương lực cơ tim: làm ngắn chiều dài của các sợi cơ tim đã bị căng, giãn do vậy làm tăng trương lực cơ tim, giảm thể tích và kích thước tim; làm chậm nhịp tim: do vừa có tác dụng trên dây thần kinh phế vị, vừa làm giảm tính tự động của nút xoang; làm giảm dẫn truyền trong nhĩ, đặc biệt nút nhĩ thất; làm giảm tính kích thích của cơ tâm nhĩ, nhưng trái lại, làm tăng tính kích thích của cơ tâm thất; gây lợi tiểu nhẹ do giảm tái hấp thu natri ở ống lượn gần.


Chỉ định chính của các glucoside trợ tim trong các trường hợp


Suy tim cấp tính: Như trong phù phổi cấp, phải thận trọng trong suy tim do nhồi máu cơ tim cấp.


Suy tim ứ trệ mạn tính: Khi không có trở ngại trên đường tống máu thất trái và nhịp tim phải nhanh; đặc biệt trong những trường hợp suy tim mạn tính có rung nhĩ nhanh kèm theo.


Việc sử dụng digitalis phải được các bác sĩ chuyên khoa tim mạch chỉ định và theo dõi chặt chẽ vì ngoài những tác dụng trên, thuốc còn có rất nhiều tác dụng phụ khác và đặc biệt liều điều trị của thuốc và liều gây ngộ độc thuốc cũng rất gần nhau.


Chính vì tác dụng khá rộng rãi trên tim, nên đây vẫn là thuốc chủ đạo trong điều trị suy tim ứ huyết, đặc biệt các bệnh nhân suy tim có kèm theo rung nhĩ. Do được sử dụng rộng rãi mà đã có rất nhiều bệnh nhân không tuân thủ chặt chẽ chế độ theo dõi và điều trị dẫn đến ngộ độc digitalis rất nguy hiểm, thậm chí đe dọa nghiêm trọng tính mạng của người bệnh. Triệu chứng nguy hiểm và thường gặp nhất của ngộ độc digitalis là rối loạn nhịp tim.


Các triệu chứng ngộ độc digitalis trên lâm sàng


Biểu hiện sớm nhất là các dấu hiệu về tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn; đầy bụng.


Các dấu hiệu về thị giác: Nhìn thấy quầng sáng bất thường, giảm thị lực và nhìn vật thể thấy to ra hoặc nhỏ lại.


Các dấu hiệu về thần kinh: Chủ yếu là đau đầu, chóng mặt và thao thức mất ngủ.


Rối loạn về tim mạch: Loạn nhịp hay gặp trong ngộ độc digitalis gồm: ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, cuồng thất, xoắn đỉnh hay rung thất, nhịp chậm xoang hay tắc nghẽn xoang nhĩ, tắc nghẽn đường dẫn truyền nhĩ - thất ở các độ khác nhau...


Các yếu tố thuận lợi cho ngộ độc digitalis


Tuổi già làm tăng nhạy cảm với digitalis do giảm độ lọc và bài tiết của thận; giảm nhu động ruột gây tăng hấp thu thuốc...; sử dụng thuốc dài ngày dễ gây tích lũy; rối loạn điện giải, đặc biệt giảm kali, magiê máu hay tăng calci máu; suy thận mạn gây ứ đọng thuốc.


Điều trị


Khi gặp ngộ độc digitalis, cần: Ngừng ngay digitalis; ngừng ngay các thuốc lợi tiểu nếu có dùng kèm theo; điều chỉnh rối loạn điện giải: bù K+, Mg++. Tùy mức độ thiếu hụt K+ mà có thể cho đường uống 4 – 6g/ngày hay đường tĩnh mạch 40mg trong 500ml dextrose 5% trong 1 – 2 giờ. Khi điều trị phải theo dõi điện tim liên tục và kiểm tra điện giải để tránh tình trạng thừa kali cũng gây nên các rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Có thể tiêm hoặc truyền tĩnh mạch magnesium 1-2g ngay cả khi xét nghiệm thấy bình thường.


Đối với các loạn nhịp chậm hoặc tắc nghẽn đường dẫn truyền nhĩ thất có thể dùng các thuốc kích thích làm cho tim đập nhanh như atropin hoặc isupren đường tĩnh mạch. Nhưng isupren hay gây kích thích thất, vì vậy chỉ sử dụng khi atropin không có hiệu quả, nếu có điều kiện có thể đặt máy tạo nhịp tạm thời.


Rối loạn nhịp thất như ngoại tâm thu thất thành chùm, nhịp nhanh thất: dùng lidocain vì thuốc không ảnh hưởng đến sức bóp cũng như tính dẫn truyền của cơ tim. Liều dùng: 1mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch trực tiếp sau đó duy trì bằng bơm tiêm điện lidocain pha trong glucosa 5% liều 30-50 mg/kg/phút. Nếu không có bơm tiêm điện dùng liều duy trì 1-1,5g pha truyền trong 24 giờ. Khi bệnh nhân có rung thất, phải điều trị bằng sốc điện, sau khi trở về nhịp xoang cần duy trì bằng lidocain. Đối với các trường hợp xoắn đỉnh thì việc điều chỉnh điện giải có ý nghĩa sống còn vì nếu dùng các thuốc chống loạn nhịp có thể làm cho tình hình xấu thêm. Đôi khi, chỉ với liều magnesium 1-2g tiêm tĩnh mạch trực tiếp có thể xóa được cơn xoắn đỉnh nguy hiểm.


Dự phòng các loại loạn nhịp do ngộ độc digitalis

 

Nên chọn loại digitalis có tác dụng nhanh và thải nhanh.


Tránh dùng digitalis cho các bệnh nhân có tiền sử sử dụng digitalis không rõ ràng. Dùng liều thấp hơn ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trong 24 giờ, bệnh phổi cấp hoặc mạn, urê máu cao.


Nếu digitalis không thể làm chậm nhịp thất ở bệnh nhân rung nhĩ thì có thể dùng thêm propranolol mà không nên tăng liều digitalis. Bệnh nhân cần phải được theo dõi rất chặt chẽ khi phối hợp thuốc điều trị loạn nhịp.


Khi rung nhĩ có tần số thất nhanh không đáp ứng với digitalis cần tìm xem có các bệnh lý khác phối hợp không như: cường chức năng tuyến giáp, hội chứng tiền kích thích (WPW) hoặc nghẽn tắc mạch phổi không.

(Theo TS. Nguyễn Đức Hải // Báo Sức khỏe và Đời sống)

  • Người cao tuổi dùng thuốc nên biết
  • Nước táo và nước cam có thể hạn chế khả năng hấp thụ thuốc
  • Ketamin: Lợi ích và nguy cơ
  • Bệnh do thừa vitamin
  • Cẩn thận khi dùng thuốc trong nhiễm độc thai
  • Thuốc giả có hại như thế nào?
  • Lợi ích của chất chống ôxy hóa từ thiên nhiên
  • Melamin độc hại đến đâu?
  • Cảnh báo tử vong vì sốc phản vệ do tự dùng thuốc
  • Chất chống ôxy hóa thực vật
  • Hiểm họa từ nấm mốc


Copyright © 2009 - 2013   USS Corp . All rights reserved.

Chăm sóc sức khỏe | Phòng chữa bệnh | Phân loại bệnh quốc tế ICD | Bệnh tai mũi họng | Bệnh răng hàm mặt | Bệnh cơ xương khớp | Bệnh hô hấp | Bệnh tim mạch | Bệnh thận tiết niệu | Bệnh về gan | Bệnh hệ thần kinh | Bệnh ung thư | Bệnh cột sống | Bệnh đường tiêu hóa | Bệnh dạ dày | Bệnh nội tiết | Bệnh đái tháo đường | Bệnh trĩ | Bệnh mắt | Bệnh da liễu | Bệnh béo phì | Trị bệnh bằng trái cây | Lịch tiêm chủng | Chích ngừa | Sơ cứu – cấp cứu | Tủ thuốc gia đình | Sức khỏe người cao tuổi | Phụ nữ mang thai và em bé | Bà bầu | Thai nghén 9 tháng 10 ngày | Trẻ sơ sinh | Sức khỏe trẻ em | Sức khỏe phụ nữ | Sức khỏe nam giới | Sức khỏe giới tính | Chuyện phòng the | Rèn luyện sức khỏe | Làm đẹp | Sống vui khỏe | Dinh dưỡng cho trẻ em | Dinh dưỡng cho người già | Dinh dưỡng cho người cao tuổi | Dinh dưỡng | Thực đơn cho bé | Dinh dưỡng chữa bệnh | Ẩm thực | Món ngon | Món ngon quê nhà | Mẹo vặt | Tư vấn dinh dưỡng | Y học dân tộc | Từ điển y dược học | Bài thuốc dân gian | Đông y chữa bệnh | Hỏi đáp y học dân tộc | Cây thuốc vị thuốc | Danh y việt | Hỏi đáp Tư vấn sức khỏe | Tư vấn sử dụng thuốc | Sản phẩm y tế | Thuốc bổ và vitamin | Thuốc gây tê - gây mê | Thuốc Giảm đau - Hạ sốt  Chống viêm | Thuốc chống dị ứng | Thuốc Cấp cứu - Giải độc | Thuốc hướng tâm thần | Thuốc Chống nhiễm khuẩn Trị ký sinh trùng | Thuốc Điều trị đau nửa đầu | Thuốc chống ung thư | Thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường tiết niệu | Thuốc trị Parkinson | Tác dụng cho máu | Máu - Dung dịch cao phân tử | Thuốc trị bệnh tim mạch | Thuốc điều trị bệnh da liễu | Thuốc Dùng chẩn đoán | Thuốc sát khuẩn | Thuốc lợi tiểu | Thuốc đường tiêu hóa | Hocmon - Nội tiết tố | Huyết thanh & Globulin miễn dịch | Thực phẩm chức năng | Thuốc nhỏ mắt - Tai mũi họng | Thuốc điều trị bệnh gan | Thuốc điều trị bệnh cơ xương khớp | Thuốc có tác dụng thúc đẻ | Dung dịch thẩm phân phúc mạc | Thuốc cho đường hô hấp | Thuốc Giãn cơ và tăng trưởng lực cơDung dịch điều chỉnh nước điện giải   Thuốc có nguồn gốc Thảo dược    Dầu xoa - Cao xoa   Thuốc phụ khoa   Thiết bị chăm sóc sức khỏe   Thiết bị - Dụng cụ y tế   Thiết bị - Dụng cụ thể thao   Sách, tài liệu y khoa   phòng khám Nha khoa tại Hà Nội   phòng khám Nha khoa tại TP.HCM  Phòng khám nhi tại Hà Nội    Phòng khám nhi tại TP.HCM   Phòng khám đa khoa tại Hà Nội Phòng khám đa khoa tại TP.HCM   Phòng khám da liễu tại Hà Nội   Phòng khám da liễu tại TP.HCM   Phòng khám sản phụ khoa tại Hà Nội   Phòng khám sản phụ khoa tại TP.HCM   Phòng khám tai - mũi - họng tại Hà Nội   Phòng khám tai - mũi - họng tại tại TP.HCM   Bác sĩ tư cho gia đình tại Hà Nội  Bác sĩ tư cho gia đình tại TP.HCM   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại Hà Nội   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại TP.HCM    Bệnh viện tại Hà Nội  Bệnh viện tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Hà Nội   Hiệu thuốc tây tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Đà Nẵng   Hiệu thuốc tây tại Cần Thơ   Hiệu thuốc tây tại TP.Vũng Tàu  Hiệu thuốc tây tại Hải Phòng  Hiệu thuốc tây tại Nha Trang   Hiệu thuốc đông y tại Hà Nội  Hiệu thuốc đông y tại Tp.HCM   Lưu ý khi uống thuốc   Sử dụng thuốc kháng sinh   Sử dụng thuốc đặc trị   Sử dụng thuốc bổ  Giới thiệu nhà sản xuất dược phẩm   Tin y học - Công nghệ   Hồ sơ y học  Triển lãm – Hội thảo y học  Tương thân tương ái  nom sua  ca com  quan he vo chong  trieu chung ung thu vu    ung thu vu   viem amidan  nam linh chi  nam linh chi co tac dung gi  stress   benh mau trang   benh ung thu mau  diep ha chau giay dep  thuoc ngu thuy dau   Cao huyết áp | Máy bộ đàm | Máy định vị | Ống nhòm | Thiết bị định vị | Máy định vị | Máy bộ đàm | Bán ống nhòm | Ống nhòm đêm | Máy định vị vệ tinh


Thông tin trong trang tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng
Ghi rõ nguồn "tinsuckhoe.com" hoặc "Cổng thông tin chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng " khi bạn phát hành lại thông tin từ trang này.
Địa chỉ: 13 Ngõ 54 Phố Kim Ngưu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mọi thông tin góp ý, hợp tác xin liên hệ: tinsuckhoe@gmail.com - Mobile: 0982 750 284.
Xem tốt nhất với trình duyệt Mozilla Firefox 3.0 ++