Sắt có nhiều trong thức ăn. Thuốc chứa sắt lại rẻ tiền, nhưng do chưa biết rõ sự hấp thu sắt, ăn và dùng thuốc đúng cách nên bệnh thiếu máu do thiếu sắt vẫn khá phổ biến ở người mang thai, trẻ em.

Magnesium (magiê) giúp điều hoà các hoạt động thần kinh và hệ cơ. Thiếu nó sẽ bị đau đầu, co cứng cơ, rối loạn các hoạt động cơ. Vì lý do này, từ rất lâu người ta đã dùng magnesium chữa chứng đau đầu, an thần, chống các stress. Ngày nay, magnesium còn được dùng chống đau bụng kinh, điều hoà kinh nguyệt, chống táo bón...
![]() |
Magiê có nhiều trong thực phẩm. |
Sự có mặt của magnesium cần thiết cho sự chuyển hóa của calcium, phospho, natrium, kalium (và một số vitaminn nhóm B). Vì lẽ này mà magnesium giúp cho hệ xương, răng khoẻ mạnh và ngăn không cho calcium lắng đọng thành sỏi thận, sỏi mật, gai cột sống.
Magnesium góp phần quan trong trong việc chuyển hoá glucid, lipid thành năng lượng. Do đó giúp chống mệt mỏi, suy nhược và ngày nay được dùng làm tác nhân chống tiểu đường, béo phì.
Ai cần bổ sung?
Những đối tượng sau đây được khuyến cáo bổ sung: người nghiện rượu bia; người hoạt động cần nhiều năng lượng (vận động viên, làm việc chân tay nặng); người đang dùng viên ngừa thai chứa estrogen; người bị bệnh tiểu đường týp II, tăng huyết áp; người lớn tuổi (trong đó có người mãn kinh) bị bệnh tim mạch. Những người có bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp tim mạch khi dùng thức ăn giàu magnesium hay thuốc chứa magnesium cần tham khảo ý kiến thầy thuốc.
Những lưu ý khi sử dụng
Khi dùng magnesium cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Calcium, phospho làm giảm hấp thu magnesium tại ruột non, vì thế không được dùng kết hợp. Khi vừa thiếu calcium vừa thiếu magnesium (chẳng hạn như người mãn kinh) thì phải bù magnesium trước, bù calcium sau.
- Magnesium và vitamin B6 cùng tham gia vào các enzym chuyển hoá nên thường phối hợp với nhau. Khi dùng các sản phẩm phối hợp này cần lưu ý không dùng đồng thời với thuốc chữa Parkinson levodopa vì vitamin B6ức chế thuốc này.
- Magnesium và kalium đều có tác dụng trên tim và thường được phối hợp với nhau. Khi dùng sản phẩm phối hợp này cần có ý kiến của thầy thuốc, tuân thủ liều lượng vì quá liều hai thành phần của thuốc đều gây nguy hiểm.
- Trong thời gian dùng magnesium, nếu cần thiết phải dùng tetracylin thì phải dùng cách xa hai thuốc này trong khoảng thời gian ít nhất là 3 giờ để tránh các tương tác bất lợi.
- Người già dùng nhiều magnesium sẽ làm tăng magnesium máu sẽ gây buồn nôn, nôn ói thậm chí dẫn đến tử vong. Để tránh sự ngộ độc này, các chuyên gia y tế khuyên người già cần cẩn thận khi dùng các thuốc chứa nhiều magnesium, đảm bảo cho việc dùng thuốc khỏi vượt quá mức cần thiết.
Magnesium trong thức ăn thực vật cao hơn động vật, trong lương thực và đậu cao hơn rau, trong rau lá có màu xanh đậm cao hơn rau lá nhạt. Một chế độ giàu thức ăn động vật, giàu chất béo không no, đủ lượng natrium, đủ vitamin B6, vitamin D, môi trường acid giúp cho sự hấp thu magnesium dễ dàng. Một chế độ ăn có nhiều rượu, bia, nhiều chất béo bão hoà (mỡ) dư thừa calcium và phospho, môi trường kiềm làm giảm sự hấp thu magnesium.
( Theo DS.Bùi Văn Uy // Báo Sức khỏe đời sống Online )
Trở vềSắt có nhiều trong thức ăn. Thuốc chứa sắt lại rẻ tiền, nhưng do chưa biết rõ sự hấp thu sắt, ăn và dùng thuốc đúng cách nên bệnh thiếu máu do thiếu sắt vẫn khá phổ biến ở người mang thai, trẻ em.
Vitamin nói chung và vitamin B2 nói riêng là những chất dinh dưỡng cần thiết được cung cấp hàng ngày để cơ thể phát triển và hoạt động bình thường. Khi cơ thể thiếu vitamin B2 không chỉ mệt mỏi, giảm khả năng làm việc mà còn gây rối loạn chức năng ruột, viêm lưỡi, miệng...
Viên bổ sung chất dinh dưỡng có làm giảm nguy cơ gây ung thư không?Có những bằng chứng mạnh mẽ chứng tỏ ăn uống nhiều quả, rau và những thực phẩm có nguồn gốc thực vật làm giảm nguy cơ gây ung thư....
Hằng ngày, cơ thể ta phải được cung cấp đủ với tỷ lệ cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng bao gồm: chất đạm, chất đường - bột, chất béo, vitamin và chất khoáng. Ðồng thời, ta phải uống đầy đủ nước vì nước chiếm đến gần 75% trọng lượng cơ thể, giữ nhiều vai trò quan trọng trong hoạt động sinh lý và thường xuyên được bài tiết ra ngoài.
Vitamin B2 còn có tên là vitamin G .Lactoflavin. Tên chung quốc tế là Riboflavin. Là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B (B1, B2, B3, B5, B6, B9, B12).
Copyright © 2009 Tinsuckhoe.com. All rights reserved
Thông tin trên tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Không tự ý áp dụng khi chưa hỏi kiến bác sĩ.
Liên hệ: 098 300 6168 (Mr. Mạnh Toàn)